-
-
-
Tổng cộng:
-
HOTLINE
8-21h kể cả T7&CN
Với hiểu biết ngày càng sâu sắc, các nhà khoa học đã gặt hái được rất nhiều thành tựu trong việc tổng hợp các loại canxi cho nhu cầu sử dụng cũng như nghiên cứu các nguồn canxi từ tự nhiên để cung cấp bổ sung cho con người.
Các nguồn canxi được sử dụng có thể kể đến bao gồm: canxi cacbonat, canxi nitrat, canxi citrat, canxi phosphat, canxi oxyd, canxi hydroxyd, canxi gluconat, canxi lactat, canxi hydroxyapatit …
Trong số các nguồn canxi khai thác từ tự nhiên có sản lượng lớn và giá rẻ là các nguồn canxi hydroxyapatit khai thác từ: xương động vật, xương cá, vỏ trứng, vỏ sò, và thực vật (một số loại tảo, cây trồng…).
Canxi hydroxyapatit là gì? Nguồn gốc và đặc điểm của nó ra sao? Chúng tôi cùng các bạn tìm hiểu các tài liệu khoa học nhé.
Canxi hydroxyapatit - Nghe tên có vẻ không khác biệt với canxi hydroxyapatit khai thác từ quặng apatit là mấy. Nhưng khi nghiên cứu về bản chất cấu trúc, thì thực tế giữa chúng lại có sự khác biệt rất lớn.
Đơn cử 1 ví dụ bạn rất quen thuộc. Ai cũng biết chất carbon tồn tại trong tự nhiên với rất nhiều thù hình, còn gọi là các kiểu cấu trúc khác nhau. Thế nhưng, chúng lại rất khác nhau về cấu trúc không gian khi liên kết giữa các phân tử với nhau. Điều này dẫn đến giá trị, công dụng của chúng hoàn toàn khác biệt: cùng chứa hoạt chất là cacbon, nhưng trong tự nhiên chúng ta thấy các dạng như sau: kim cương (rất cứng); than chì hay còn gọi là Graphit thì lại rất mềm; cacbon vô định hình thì tồn tại kiểu như thủy tinh (than gỗ, than muội, than cốc)… Và hẳn chúng ta đã biết, mỗi loại cấu trúc và thù hình khác nhau này, tính chất và công dụng của chúng hoàn toàn khác biệt.
Canxi hydroxyapatit là một loại vật liệu sinh học tổng hợp quan trọng đang được tập trung nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua do sự tương đồng so với các mô cứng của động vật có vú. Xương và răng của động vật có vú được cấu tạo bởi Canxi (Ca ~ 24% trọng lượng), Phospho (P ~ 10% trọng lượng), protein (~22% trọng lượng), và một lượng các yếu tố như Na+ , Zn2+ , Mg2 + , K+ , Si2+ , Ba2+ , F- , CO3 2-…
Các nguyên tố vi lượng đóng một vai trò rất quan trọng trong chu kỳ sống của xương và răng; do đó, các nhà khoa học đang tìm nhiều cách khác nhau để kết hợp các ion có lợi vào cơ cấu tổng hợp hydroxyapatit để cấu trúc của nó tương tự dạng tự nhiên nhằm giúp hấp thu và vận chuyển cấu trúc đó vào hệ xương và răng tốt hơn. Tuy nhiên, hoàn toàn khớp với các thành phần khoáng chất của mô cứng động vật có vú vẫn còn là một thách thức. Để đạt được sự tương đồng tương đối với thành phần khoáng chất của xương, tài nguyên sinh vật giống như vỏ trứng, vỏ sò, xương động vật và thực vật đang được nghiên cứu rộng rãi.
Apatit là tên chung được sử dụng cho các cấu trúc canxi phosphat khoáng sản và có công thức chung A4B6(MO4)6X2, trong đó A và B được coi là canxi trong nhiều mô sống, MO4 là nhóm phosphat, và X là nhóm OH- trong cấu trúc apatit. Hydroxyapatit là một cấu trúc trong đó canxi phosphat là thành phần quan trọng, giống như thành phần khoáng chất của xương tự nhiên và răng. Tỉ lệ kết hợp sinh học đặc biệt có hoạt tính sinh học phù hợp với cơ thể người của canxi so với phosphat là (Ca/P) = 1,67. Với các tỉ lệ khác, hoặc hấp thu không tốt, hoặc có những nguy cơ cho cơ thể khi thừa thiếu một trong hai thành phần. Những nguồn apatit nào có chứa tỉ lệ Ca/P =1,67 và chứa các ion tương đồng với thành phần của xương người thì khi bổ sung như một loại chất bổ sung cho hệ xương và răng, sẽ cho hấp thu tối ưu nhất. Ngược lại, tỉ lệ Ca/P không tương thích hoặc thiếu vắng các ion sẽ gây giảm hấp thu canxi trong xương, có khi còn gây nguy cơ mất xương và xốp xương.
Căn cứ tỉ lệ Ca/P, sự có mặt hay không các ion cần thiết trong xương, độ ổn định của canxi hydorapatit và lợi ích cũng như nguy cơ mà nó mang lại đối với con người mà các loại apatit được dùng vào các mục đích khác nhau.
Nguồn gốc |
Sự khác biệt và ứng dụng |
Canxi hydroxyapatit từ xương người |
Tỉ lệ Ca/P=1,67 là tỉ lệ ổn định, xương được cấu tạo bởi một cấu trúc không thể bắt chước của các sợi collagen (20% trọng lượng), khoáng chất apatit (69% trọng lượng), nước (9% trọng lượng), các chất hữu cơ như protein, lipid, polysaccharides và các ion có mặt với số lượng nhỏ Na+ , Zn2+ , Mg2 + , K+ , Si2+ , Ba2+ , F- , CO3 2-… Những nguồn nào cung cấp canxi có các tính chất và thành phần gần nhất với xương người, sẽ được hấp thu tốt nhất một cách nhanh chóng và an toàn. |
Canxi hydroxyapatit loại tổng hợp Ca10(PO4)6(OH)2 |
Apatit được sử dụng như một vật liệu thay thế xương và cấy ghép nha khoa mà không dùng để bổ sung canxi cho người. Lý do: trong thành phần apatit tổng hợp này không thể cung cấp các ion cần thiết cho con người mặc dù tỉ lệ Ca/P=1,67, vì vậy nếu sử dụng nguồn tổng hợp này, sẽ gây khó khăn trong hấp thu và chuyển hóa. |
Canxi hydroxyapatit từ vỏ sò |
Trong canxi hydroxyapatit từ vỏ sò, tỉ lệ Ca/P =1,61-1,66, không đúng chuẩn như xương người nên sẽ đem đến nguy cơ thừa Phospho. Canxi trong đó tồn tại chủ yếu là kết hợp bền vững với CO32-, dạng CaCO3. Phát hiện có vết canxit - là thành phần phổ biến trong đá trầm tích, như đá vôi, phần lớn được tạo thành từ vỏ của các loài sinh vật biển đã chết. Loại canxi này muốn hấp thu phải sử dụng acid dạ dày để hòa tan, nên có nguy cơ đầy bụng và không tiêu hóa được gây táo bón. |
Canxi hydroxyapatit từ vỏ trứng |
Mỗi năm có hàng triệu tấn vỏ trứng bị bỏ đi như vật liệu phế thải trên toàn thế giới (từ nhà ở, nhà hàng, các trại giống, và tiệm bánh). Thành phần vỏ trứng có chứa canxi cacbonat (94%), magiê cacbonat (1%), canxi phosphat (1%), các ion (Na+ và Sr2+) và các chất hữu cơ (4%). Tỉ lệ Ca/P =1,57-2,20, không đúng chuẩn như xương người nên sẽ đem đến nguy cơ thừa/thiếu Phospho. Canxi trong vỏ trứng tồn tại chủ yếu là kết hợp bền vững với CO32-, dạng CaCO3. Loại canxi này cũng giống nguồn từ canxi vỏ sò, muốn hấp thu phải sử dụng acid dạ dày để hòa tan, nên có nguy cơ đầy bụng và không tiêu hóa được gây táo bón. Nguồn canxi này cũng có nguy cơ ô nhiễm nếu nguồn khai thác từ các khu vực không được kiểm soát, hoặc kiểm soát không triệt để. |
Canxi hydroxyapatit từ thực vật |
Chưa có dữ liệu đủ sâu để có được đánh giá tỉ lệ Ca/P trong nguồn tảo biển và một số loại rau, gỗ. Tuy nhiên các phát hiện ban đầu có thể cho thấy Canxi hydroxyapatit chuẩn bị từ nguồn này có chứa Ca(OH)2, CO32- Cần có thêm những nghiên cứu với mẫu lớn để đánh giá nguồn canxi từ thực vật này. |
Canxi hydroxyapatit từ xương trâu bò |
tỉ lệ Ca/P >1,67, có mẫu có tỉ lệ từ 2-3, dẫn đến sự hấp thu canxi sẽ thiếu phospho, các ion Na+, Mg2+, K+, Ti2+, Sr2+, Al3+, Ba2+, Cu2+, Fe2+, Fe3+, Mn2+, Zn2+, Co2+, Cr3+, Ni2+, Cd2+, Hg2+, Pb2+ và As3+ phát hiện được vết khi phân tích. Có một chú ý là trong canxi hydoxyapatit chuẩn bị từ xương trâu bò có một tỉ lệ lớn các chất là kim loại nặng, điều này gây nguy cơ ngộ độc kim loại nặng đối với những người bổ sung các chất canxi như một thức bổ sung lâu dài và số lượng lớn. Chưa kể các nguy cơ ô nhiễm môi trường từ động vật và xương của các loại trâu bò được chăn nuôi và khai thác gần khu dân cư khó kiểm soát. |
Canxi hydroxyapatit từ xương cá tuyết |
tỉ lệ Ca/P =1,67, đúng với chuẩn tự nhiên của xương người, trong đó có các ion Fe3+, Cr3+, Cu2+, K+, Mg2+, Na+, Cl- và F-,… liên kết trong hệ xương cá phù hợp với hệ xương người, lại không chứa nguy cơ ngộ độc kim loại nặng. Có tác giả thấy rằng hydroxyapatit chuẩn bị từ xương cá ngừ là ổn định nhiệt cao hơn so với nguyên liệu chuẩn bị từ các nguồn khác như xương trâu, bò hoặc vỏ sò, vỏ trứng… Điều này lý giải vì sao canxihydroxyapatit có độ tương thích rất lớn đối với cơ thể người và thích hợp cho bổ sung làm chất bổ sung cho hệ xương và răng người phát triển. Một ưu điểm của loại canxi hydroxyapatit chiết xuất từ xương cá tuyết là nguồn nguyên liệu hoàn toàn tự nhiên, khai thác từ vùng biển sâu, nên không lo ô nhiễm do nuôi trồng hoặc từ dân cư giống như các nguồn nguyên liệu khác. |
Dịch từ tài liệu nghiên cứu khoa học - Tạp chí khoa học
Tháng 2 năm 2014, Tập 49, Số 4 , pp 1461-1475 (http://link.springer.com/journal/10853)
Với các kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy Canxi được lấy từ nguồn xương cá tuyết là phù hợp với cơ thể người nhất, cả về thành phần cấu trúc tương thích sinh học lẫn sự an toàn.
Canxi ngoài các chức năng khác đối với cơ thể thì nó là nhân tố duy nhất cấu tạo nên hệ xương, bao gồm cung cấp cấu trúc và độ cứng cho xương và răng. Tiêu thụ lượng canxi cao giúp tăng cường xương, nhưng đồng thời, có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim và thận do có một lượng canxi không hấp thu vào hệ xương mà sẽ lắng đọng ở thành mạch máu và bể thận.
Như vậy, việc bổ sung canxi là cần thiết và mặc dù y học đã chỉ ra được việc đồng hành của canxi, vitamin D3 và vitamin K2 để tăng hấp thu, vận chuyển đủ lượng canxi đến xương, cân bằng canxi trong cơ thể thì việc sử dụng canxi hữu cơ có nguồn gốc từ thiên nhiên cũng đưa lại lợi ích cho sức khỏe hơn rất nhiều so với các loại canxi vô cơ.
Cụ thể, xương được cấu trúc bởi một vỏ ngoài cứng, bên trong là mô tạo nên một khối xốp là những thực thể sống. Hệ xương không phải là một cấu trúc tĩnh, trên thực tế nó được xây dựng và thay đổi liên tục dẫn đến trung bình cứ 7-10 năm toàn bộ cấu trúc xương sẽ thay đổi một lần. Trong thời gian chuyển đổi, hệ xương có thể thay đổi về kích thước và hình dạng. Hệ xương có thể dài ra về kích thước, dày đặc hơn về mật độ, nhiều hơn về khối lượng cũng như bù đắp vào những chỗ mà xương bị tổn thương. Sự chuyển đổi này được quy định bởi 2 yếu tố: các nguyên bào xương (yếu tố xây dựng nên bộ xương) và các hủy cốt bào (yếu tố làm xốp và loãng xương). Cùng với hoạt động hình thành và phát triển xương nhiều hơn hoạt động phân hủy xương, quá trình duy trì một cấu trúc xương khỏe mạnh sẽ diễn ra liên tục.
Các nguyên bào xương sản xuất ra osteocalcin, nhân tố giúp lấy canxi từ máu và gắn nó vào xương. Một phần khác, osteocalcin tác động lên sự khoáng hóa xương nhờ khả năng liên kết các thành phần khoáng chất và hydroxyapatite của xương, từ đó giúp hệ xương khỏe hơn, giảm nguy cơ gãy xương, giúp tối ưu hóa chiều cao ở trẻ em và vẫn đảm bảo sức khỏe của xương.
Nhưng điều quan trọng là nguyên bào xương khi mới được sinh ra không thể tự nó hoạt động, mà nó cần vitamin K2 để kích hoạt và liên kết canxi.
Các nghiên cứu y học cho thấy tiêu thụ lượng canxi cao giúp tăng cường xương, nhưng đồng thời, có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim do có một lượng canxi bám vào thành động mạch và lắng cặn tại thận. Một số protein điều hòa canxi trong cơ thể không hoạt động tương quan với sự phát triển của vôi hóa động mạch. Để kích hoạt protein điều tiết canxi, một lượng vitamin K2 nhất định phải được đưa vào cơ thể.
Theo kết quả lâm sàng, nếu ít nhất 32 mcg vitamin K2 được bổ sung đúng và đủ thì những rủi ro đối với các vấn đề vôi hóa mạch máu, tim và thận được hạ xuống đáng kể. Đồng thời kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy rất rõ tính đàn hồi của thành mạch máu được tăng lên.
Ngoài ra, những tác động của vitamin D3 và K2 vào tính chất đàn hồi của thành mạch ở phụ nữ sau mãn kinh cũng được ghi nhận. Nếu không bổ sung đủ lượng vitamin K2 hợp lý thì vấn đề tim mạch có thể phát sinh. Nhìn chung, theo chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta, lượng vitamin K2 không được cung cấp đủ để kích hoạt các nguyên bào osteocalcin, có nghĩa là khoảng 30% trong số nguyên bào osteoncalcin có thể không hoạt động. Và tỷ lệ thiếu hụt vitamin K2 tăng theo tuổi.
Canxi Cá Tuyết Plus giúp tối ưu chiều cao và mật độ xương cho trẻ em ở tuổi tiền dậy thì và dậy thì, ngăn chặn các biểu hiện đau ở xương, loãng xương ở người lớn tuổi.
Canxi từ cá tuyết là canxi có nguồn gốc tự nhiên, tương thích sinh học cao với cơ thể nên giúp hấp thu tốt hơn, đồng thời giảm nguy cơ gây lắng cặn canxi tại các cơ quan như thận, động mạch. Do đó, bổ sung canxi cá tuyết sẽ giúp hệ xương phát triển khỏe mạnh mà lại an toàn với sức khỏe của cả gia đình.
Các Dược sĩ Nhật dựa vào rất nhiều thành tựu nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đưa vào Canxi Cá Tuyết Plus một lượng vừa đủ cho khả năng hấp thu của cơ thể mỗi ngày. Sản phẩm Canxi Cá Tuyết Plus được phân phối bởi công ty Gphar.
Ngoài thành phần Canxi chiết xuất từ xương Cá Tuyết, Canxi Cá Tuyết Plus có chứa các thành phần khác gồm:
Việc kết hợp canxi với tổ hợp vitamin D3 và K2 (MK7) giúp các phân tử Canxi từ Cá Tuyết được hấp thu, vận chuyển tối đa và đúng đích đến hệ xương của trẻ nhằm giúp trẻ nhỏ cao lớn nhanh hơn và đạt chiều cao tối đa còn người lớn sẽ khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc các bệnh về xương như thoái hóa xương, thiếu xương, loãng xương.
Tham khảo kinh nghiệm chống hạ canxi huyết của bệnh nhân ung thư tuyến giáp
Tham khảo biểu hiện loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh
Nature Made, Docter's Best, Blackmore
Thanh toán khi nhận hàng
Trả nếu sản phẩm không đúng công bố